Top 10 giải Nobel Vật Lý đầu tiên trên thế giới

  • 1,245 views
Top Share

11-12-2020 Thế Vũ Phạm

Giải thưởng Nobel là một gải thưởng vô cùng danh giá và cao quý, nhằm ghi nhận những cống hiến, đóng góp của các cá nhân, tổ chức cho nền khoa học nhân loại. Vật Lý là một trong những lĩnh vực có trong danh sách giải Nobel. Đây là lĩnh vực vô vùng chủ chôt, quan trọng, giúp chúng ta có cái nhìn khoa học về thế giới xung quanh, là cơ sở cho sự phát triển của xã hội, sự tiến lên của loài người. Vậy, sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu 10 nhà khoa học đầu tiên nhận được giải Nobel Vật Lý nhé

6

Sir J. J. Thomson (năm 1906)

Vote
0%
Sir J. J. Thomson (năm 1906)

Sir Joseph John "J.J." Thomson (18 tháng 12 năm 1856 - 30 tháng 8 năm 1940) là nhà vật lý người Anh, người đã có công phát hiện ra điện tử (electron) và chất đồng vị đồng thời phát minh ra phương pháp phổ khối lượng. Ông được trao giải thưởng Nobel vật lý năm 1906 cho công trình khám phá ra điện tử.

J.J. Thomson được phong tước hiệp sĩ năm 1908 và nhận huân chương danh dự năm 1912. Năm 1914, ông có một bài thuyết trình Romanes tại Đại học Oxford về thuyết nguyên tử. Năm 1918, ông trở thành hiệu trưởng trường cao đẳng Trinity, Cambridge, ông giữ chức vụ này cho tới lúc mất. Ông cũng từng được bầu làm viện sĩ Xã hội Hoàng gia ngày 12 tháng 6 năm 1884 và trở thành chủ tịch của hội từ 1916 tới 1920. Thomson qua đời năm 30 tháng 8 năm 1940 và được chôn tại thánh đường Westminster cạnh Sir Isaac Newton.

Năm 1897, Thomson khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực, mà bản chất là chùm các hạt nhỏ bé mang điện tích âm, gọi là các electron.

Thomson cho phóng điện với hiệu điện thế 15 000 vôn qua hai điện cực gắn vào đầu một ống kín đã rút gần hết không khí (áp suất chỉ còn 0,001 mmHg) thì thấy màn huỳnh quang trong ống thuỷ tinh phát sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm cực, tia âm cực bị lệch về phía cực dương khi đặt ống thuỷ tinh trong một điện trường. Tia âm cực là chùm hạt mang điện tích âm và mỗi hạt đều có khối lượng gọi là electron, kí hiệu là e.

7

Albert Abraham Michelson (năm 1907)

Vote
0%
Albert Abraham Michelson (năm 1907)

Thí nghiệm Michelson-Morley

Albert Michelson (19 tháng 12 năm 1852 - 9 tháng 5 năm 1931) là nhà vật lý học người Mỹ gốc Phổ, được biết đến với nghiên cứu về cách đo tốc độ ánh sáng và đặc biệt là với Thí nghiệm Michelson-Morley. Năm 1907, ông giành được giải thưởng Nobel vật lý. Michelson chính là người Mỹ đầu tiên dành giải Nobel trong lĩnh vực khoa học.

Thí nghiệm Michelson-Morley là một thí nghiệm quan trọng trong lịch sử vật lý học, thực hiện năm 1887 bởi Albert Michelson và Edward Morley tại cơ sở mà ngày nay là Đại học Case Western Reserve, được coi là thí nghiệm đầu tiên phủ định giả thuyết bức xạ điện từ truyền trong môi trường giả định ê-te, đồng thời gây dựng bằng chứng thực nghiệm cho một tiên đề của thuyết tương đối hẹp của Albert Einstein và cho ra số liệu đo đạc chính xác về tốc độ ánh sáng.

Vấn đề khó trong việc kiểm tra giả thuyết khí ête là đo được vận tốc ánh sáng một cách chính xác. Cuối thế kỷ thứ 19, khi máy đo giao thoa đã được phát triển để giúp cho việc kiểm tra với độ chính xác khá cao. Albert Abraham Michelson và Edward Morley đã sử dụng nó cho thí nghiệm của mình, và thu được kết quả đo khá chính xác, không chỉ vận tốc của ánh sáng, mà còn đo được tỉ số của vận tốc ánh sáng ở hai chiều vuông góc nhau. Tỉ số này có ý nghĩa nòng cốt cho giả thuyết khí ête.

8

Gabriel Jonas Lippmann (năm 1908)

Vote
0%
Gabriel Jonas Lippmann (năm 1908)

Tiểu sử Gabriel Jonas Lippmann

Gabriel Jonas Lippmann (16 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 7 năm 1921) la một nhà vật lý va nhà phát minh người Pháp - Luxembourg. Ông được nhận Giải Nobel Vật lý về phát minh tạo hình ảnh màu bằng phương pháp giao thoa, chế tạo các tấm phim Lippmann của ông.

Gabriel sinh ra tại Hollerich, Luxemburg. Khi ông ba tuổi, gia đinh ông đến Pháp, sống ở Paris.

Ông la một trong những người thành lập Institut d'optique théorique et appliquée ở Pháp. Ông cũng phát minh ra một loại điện kế được sử dụng trong máy ECG.

Lippmann la một thành viên của Viện khoa học Pháp từ 8 tháng 2 1886 đến tận cuối đời. Ông cũng là thành viên ngoại quốc của Hội Hoàng gia, thành viên của Bureau des Longitudes, và thành viên của Viện Grand Ducal.

Ông cưới con gái của nhà tiểu thuyết gia Victor Cherbuliez vào năm 1888

9

Guglielmo Marconi và Karl Ferdinand Braun

Vote
100%
Guglielmo Marconi và Karl Ferdinand Braun

Điều trị ung thư bằng đài Radio cao tần

Marchese Guglielmo Marconi [guʎ'ʎe:lmo mar'ko:ni] (sinh 25 tháng 4 1874 - 20 tháng 7 1937) là một nhà phát minh người Italia, được coi là "cha đẻ của ngành truyền thanh".

Năm 1897, ông đã truyền đi được một tín hiệu xa 14 km. Nhờ những tín hiệu đó mà một tai nạn trên eo biển Manche. Sau những lỗ lực, thành công cũng đã đến thực sự với ông. Đó là vào ngày 12 tháng 12 năm 1901, ông làm thí nghiệm truyền xa với nhiều đường tín hiệu khiến nhiều người đã bị thuyết phục. Ông chứng minh sóng radio có thể phản hồi lại thành từng lớp trong khí quyển, giải thích tại sao sóng radio có thể truyền đi khắp thế giới.

Karl Ferdinand Braun (6 tháng 6 năm 1850 ở Fulda, Đức – 20 tháng 4 năm 1918 ở New York City, Hoa Kỳ) là một nhà phát minh, nhà vật lý người Đức. Ông được nhận Giải Nobel Vật lý năm 1909 cho các nghiên cứu tiên phong về radio.

Trong lịch sử phát triển radio, ông cũng có ảnh hưởng lớn. Vào những năm 1898, ông phát minh ra tinh thể điốt chỉnh lưu. Năm 1909 Braun đồng nhận giải Nobel Vật lý với Marconi vì những đóng góp tiên phong cho sự phát triển phương thức liên lạc vô tuyến hay radio."

 

10

Johannes Diderik van der Waals

Vote
0%
Johannes Diderik van der Waals

Khám phá phương trình van der Waals

Johannes Diderik van der Waals (23 tháng 11 năm 1837 - 08 tháng ba 1923) là một nhà vật lý lý thuyết và nhiệt động học Hà Lan nổi tiếng cho công việc của mình trên một phương trình trạng thái khí và lỏng.

Tên của ông chủ yếu là liên quan đến phương trình van der Waals của trạng thái mô tả hành vi của các loại khí và ngưng tụ của họ giai đoạn lỏng. Tên của ông cũng gắn liền với lực van der Waals (lực giữa các phân tử ổn định), với phân tử van der Waals (cụm phân tử nhỏ bị ràng buộc bởi các lực van der Waals), và với bán kính van der Waals (kích thước của các phân tử). Ông trở thành giáo sư vật lý đầu tiên của Đại học Amsterdam, khi nó mở cửa vào năm 1877 và giành Giải Nobel Vật lý vào năm 1910.

Phương trình Van der Waals là phương trình trạng thái của khí thực do Johannes Diderik van der Waals đề xuất năm 1873, dựa trên hai giả thuyết:

  • Các phân tử khí có kích thước nhất định
  • Các phân tử hút nhau bằng lực có bán kính tác dụng ngắn (lực Van der Waals)
Trên đây là danh sách 10 những khoa học đầu tiên nhận được giải Nobel Vật Lý trên thế giới. Những phát minh của họ là những đóng góp vô cùng lớn cho sự phát triển khoa học kỹ thuật của loài người. Bạn ấn tượng với công trình nào nhất? Hãy để lại ý kiến bằng cách Vote nhé! Xin chà và hẹn gặp lại