Top 10 tác phẩm tiêu biểu nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh

  • 1,205 views
  • 2 likes
Top Share

18-09-2023 Trí Kudo180

Hồ Chí Minh, với tư cách là người lãnh đạo của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đã để lại một di sản văn học phong phú và ý nghĩa. Những tác phẩm của Người không chỉ là những bức tranh sống động về cuộc đời và công cuộc cách mạng của mình, mà còn là biểu tượng cho lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh và triết lý nhân văn mà Người hướng tới.Điểm nổi bật của các tác phẩm của Hồ Chí Minh là ngôn ngữ sáng tạo, dễ hiểu và gần gũi với người đọc. Người ta có thể nhận thấy sự tình cảm, lòng yêu nước mãnh liệt và tình người sâu sắc thông qua những trang viết của Người. Sau đây cùng tham khảo các tác phẩm nổi bật này nhé!

1

Bản yêu sách 8 điểm

Vote
33%
Bản yêu sách 8 điểm

Bản yêu sách 8 điểm, còn được gọi là "Bản tuyên ngôn về nhân quyền trong cuộc chiến tranh của Việt Nam", là một tài liệu quan trọng trong lịch sử Việt Nam và diễn tả tầm quan trọng của quyền con người và tự do dân chủ trong thời kỳ chiến tranh. Được viết bởi Hồ Chí Minh vào năm 1969, Bản yêu sách 8 điểm đưa ra các yêu cầu cơ bản của Việt Nam trong cuộc chiến tranh giành độc lập và tự do chống lại cuộc xâm lược của Mỹ. Tài liệu này nhấn mạnh quyền con người, quyền tự do cá nhân, quyền tự quyết của các quốc gia và quyền tự giác của con người.

   Bản Yêu sách gồm tám điểm:

        1. Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị;

        2. Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ hoàn toàn các toà án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam;

        3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận;

        4. Tự do lập hội và hội họp;

        5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương;

        6. Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ;

        7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật;

        8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ, do người bản xứ bầu ra, tại Nghị viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ.

2

Bản án chế độ thực dân

Vote
0%
Bản án chế độ thực dân

Bản án chế độ thực dân là một tài liệu lịch sử quan trọng, phản ánh những thực tế cay đắng và tàn bạo của chế độ thực dân trong quá khứ. Được viết bởi các nhà lãnh đạo và nhà hoạt động đấu tranh độc lập, tài liệu này là một bằng chứng bất khả bỏ qua về sự áp bức, kiểm soát và bóc lột từ các thực thể thực dân đối với các nước và dân tộc.

Bản án chế độ thực dân chi tiết mô tả các hành vi cưỡng bức và hạn chế của chế độ thực dân đối với quyền tự do, quyền con người và quyền tự quyết của các quốc gia bị xâm lược. Tài liệu này phản ánh sự khủng bố, sự thiếu công bằng, sự bóc lột tài nguyên và lao động của các quốc gia thực dân để phục vụ cho lợi ích của những nước thống trị.

Bản án chế độ thực dân Pháp gồm 12 chương, trong đó có một số bài đã đăng trên báo Le Paria. Nội dung của tác phẩm không chỉ tố cáo tội ác của chủ nghĩa đế quốc Pháp đối với dân tộc Việt Nam cũng như với các thuộc địa khác trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội mà điều quan trọng là đã nêu lên những luận điểm cơ bản về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.

3

Đường cách mệnh

Vote
33%
Đường cách mệnh

Đường cách mệnh bắt đầu từ thời kỳ khởi nghĩa chống Pháp vào thế kỷ XIX, khi các văn minh sĩ và nhân dân đã tổ chức và khởi xướng cuộc chiến đấu để đối phó với sự xâm lược và áp bức của thực dân Pháp. Sau đó, Đường cách mệnh tiếp tục trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, khi người dân Việt Nam chống lại sự xâm lược và kiểm soát của Mỹ và các phe đồng minh.

Đường cách mệnh biểu thị sự kiên trì, can đảm và sự hy sinh của những người lính và dân chúng trong việc bảo vệ đất nước và quyền tự do. Nó là một hành trình đầy gian truân và khó khăn, nhưng cũng là niềm tự hào và tinh thần vượt lên mọi khó khăn. Đường cách mệnh đã tạo ra những kết quả to lớn, mang lại độc lập cho Việt Nam và hiện thực hoá ước mơ dân tộc. Nó đã trở thành một biểu tượng của lòng yêu nước, sự đoàn kết và ý chí kiên cường của người dân Việt Nam trong việc kháng cự và xây dựng quốc gia.

"Tư cách một người kách mệnh

Tự mình phải:

Cần kiệm.

Hoà mà không tư.

Cả quyết sửa lỗi mình.

Cẩn thận mà không nhút nhát.

Hay hỏi.

Nhẫn nại (chịu khó).

Hay nghiên cứu, xem xét.

Vị công vong tư.

Không hiếu danh, không kiêu ngạo.

Nói thì phải làm.

Giữ chủ nghĩa cho vững.

Hy sinh.

Ít lòng tham muốn về vật chất.

Bí mật.

Đối người phải:

Với từng người thì khoan thứ.

Với đoàn thể thì nghiêm.

Có lòng bày vẽ cho người.

Trực mà không táo bạo.

Hay xem xét người.

Làm việc phải:

Xem xét hoàn cảnh kỹ càng.

Quyết đoán.

Dũng cảm.

Phục tùng đoàn thể."

(Trích trong tác phẩm " Đường Kách Mệnh") 

4

Cương lĩnh chính trị

Vote
33%
Cương lĩnh chính trị

Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính trị được coi là văn bản có giá trị cao nhất trong hệ thống các văn bản của Đảng Cộng sản Việt Nam (trên cả Điều lệ Đảng). Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có 5 cương lĩnh.

Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.

5

Tuyên ngôn độc lập

Vote
1%
Tuyên ngôn độc lập

Tuyên ngôn độc lập là một tài liệu quan trọng trong lịch sử Việt Nam, được Hồ Chí Minh đọc lên vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Tuyên ngôn này đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và tuyên bố độc lập hoàn toàn với Pháp sau khi Chiến tranh Thế giới II kết thúc và Pháp đang trên bờ vực suy yếu.

Tuyên ngôn độc lập bao gồm các khía cạnh quan trọng như:

  1. Tuyên bố độc lập: Tuyên ngôn khẳng định quyền tự trị và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam, tuyên bố độc lập hoàn toàn về chính trị, kinh tế và xã hội.

  2. Khẳng định giá trị con người: Tuyên ngôn thể hiện tôn trọng và cam kết bảo vệ quyền tự do, quyền bình đẳng và quyền xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho tất cả người dân Việt Nam.

  3. Gọi mời sự hỗ trợ của thế giới: Tuyên ngôn kêu gọi sự ủng hộ và tôn trọng độc lập của Việt Nam từ cộng đồng quốc tế, khẳng định mong muốn xây dựng mối quan hệ hòa bình và hợp tác với tất cả các quốc gia.

Tuyên ngôn độc lập đã tạo ra tiếng nói thống nhất cho dân tộc Việt Nam và khởi đầu cho quá trình xây dựng chính phủ mới. Nó đã cùng với sự đoàn kết của nhân dân và sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, đẩy mạnh cuộc cách mạng Việt Nam trong việc giành độc lập và thống nhất đất nước.