Top 10 cây thảo dược quý hiếm tại dân gian
- 1,900 views
- 1 likes
Với công nghệ y học ngày càng phát triển thì con người sẽ không ngừng tìm tòi khám phá. Con người sẽ tạo ra những viên thuốc nhỏ gọn và có tác dụng nhanh chống. Vì thế con người sẽ dần lãng quên đi các thảo dược có trong dân gian dễ tìm và rất hiệu quả nhưng lại không có tác dụng phụ và không có kháng sinh. Vì đó là thảo dược được thiên nhiên trao tặng nên nó được xem là thảo dược quý và tài nguyên thiên nhiên mà tạo hóa trao tặng nhưng thời nay sẽ rất ít người biết đến. Dưới đây là một số loại thảo dược được xem là quý hiếm mà người xưa rất thường dùng trong việc chữa bệnh.
6
Kim tiền thảo

Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi mật, hoàng đản, phong thấp, cảm cúm, ho, kinh nguyệt không đều, băng lậu bạch đới (cả cây sắc uống). Viêm tuyến mang tai, mụn nhọt. Kim tiền thảo đang được nghiên cứu trồng ở một số nơi. Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt kim tiền thảo chín vào tháng 9 -10. Khi quả chín vàng, thu về phơi khô, đập lấy hạt, bảo quản đến tháng 2 – 3 đem gieo ở vườn ươm, rồi đánh cây con đi trồng. Cũng có thể gieo thẳng theo rạch rồi tỉa bớt, định khoảng cách.
Ngoài đất đồi núi, bước đầu thấy có thể trồng kim tiền thảo trên nhiều loại đất ở đồng bằng. Đất cao ráo, thoát nước, không bị úng ngập là tốt. Đất cần được cày bừa, lên thành luống cao 20 – 25 cm, mặt luống rộng tùy ý.
7
Cỏ tranh

iải độc, giải nhiệt, lợi tiểu, ho gà (Thân rễ sắc uống). Tính chất theo tài liệu cổ: Bạch mao căn có vị ngọt tính hàn, hoa có vị ngọt tính ôn. Vào ba kinh tâm, tỳ, vị, có tác dụng trừ phục nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, dùng chữa nội nhiệt phiền khái, tiểu tiện khó khăn, đái ra máu, thổ huyết, máu cam.
Rễ cỏ tranh có tác dụng thông tiểu tiện và tẩy độc cơ thể. Còn dùng chữa sốt nóng, khát nước, niệu huyết, thổ huyết.
Liều dùng 10-40g dưới dạng thuốc sắc
8
Dây chặc chìu

Thông tiểu chữa phù thận hay phù gan. Nhân dân miền Trung và Campuchia thường dùng dây này phối hợp với nhiều vị thuốc khác sắc uống làm thuốc thông tiểu chữa phù thận hay phù gan. Còn dùng làm thuốc chữa sốt, thuốc bổ và thuốc tẩy máu
Ngày dùng 20-30g dạng thuốc sắc
9
Ngải cứu

Điều kinh, tả, đầy bụng, ho (Lá, ngọn non sắc hoặc nấu cao uống). Ngải cứu được dùng làm thuốc điều kinh: Một tuần lễ trước dự kỳ có kinh, uống mỗi ngày từ 6-12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5-10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1-4g. Nếu có thai, thuốc không gây sẩy thai vì không có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai.
Ngoài công dụng điều kinh, ngải cứu còn được dùng làm thuốc, giúp sự tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, thuốc giun, sốt rét.
Ngải nhung (lông của lá) dùng làm mồi ngải cứu như đã nói trên.
10
Cây thiên lý

Trong nhân dân thường chỉ dùng hoa và lá thiên lý non để nấu canh ăn cho mát và bổ
Gần đây bệnh viện Thái bình (Y học thực hành, tháng 5-1962) đã dùng lá thiên lý chữa một số trường hợp lòi dom và sa dạ con có kết quả
Chữa lòi dom:
Lá thiên lý 100g, muối ăn 5g,Hái lá thiên lý non và lá bánh tẻ, rửa sạch, giã nát với muối, thêm chừng 30ml nước cất, lọc qua vải gạc. Dùng nước này tẩm vào bông đắp lên chỗ dom đã rửa sạch bằng thuốc tím. Băng như đóng khố. Ngày làm một hay hai lần. Trong vòng 3-4 ngày thường khỏi. Có thể chế thành thuốc mỡ (VADOLIN 50G, LANOLIN 40G, dung dịch thiên lý nói trên 10ml)
Chữa sa dạ con: cũng dùng như trên, Thường 3-4 hôm sau khi dùng thuốc đã thấy kết quả. Nhưng trong báo cáo có cho biết đã dùng điều trị 9 trường hợp, thì có 8 trường hợp nhẹ khỏi, 1 đã sa dạ con trên 6 tháng không khỏi
Phù hợp với bạn
27-08-2023 Linh Tran
12-08-2023 MINT
26-05-2023 hani.aries