Thực vật từ lâu đã đóng một phần quan trọng trong đời sống của con người. Chúng không chỉ cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm dồi dào, nguồn nguyên liệu chế tác các vật dụng cần thiết mà nhiều loài thực vật có giá trị dược tính cực kỳ quý hiếm, có công dụng tuyệt vời trong việc nâng cao sức khỏe và điều trị một số bệnh mãn tính. Để hiểu rõ hơn về thành phần cũng như công dụng của những loại thảo dược này, chúng ta hãy cùng nhau điểm qua Top 10 loại thảo dược quý hiếm trên thế giới nhé!
1 Đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo là một loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của loài nấm trên cơ thể ấu trùng của một vài loài bướm. Vào mùa đông thì nhìn cặp cá thể này giống con sâu (côn trùng), còn đến mùa hè thì chúng trông giống một loài thực vật (thảo mộc) hơn. Phần dược tính của thuốc đã được chứng minh là do các chất chiết xuất từ nấm Ophiocordyceps sinensis. Đây là loại thảo dược được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền Trung Hoa và y học cổ truyền Tây Tạng. Trong Đông trùng hạ thảo có chứa protein, các vitamin và 18 loại axit amin mà cơ thể con người không thể tự tổng hợp, cùng với các khoáng chất, vi lượng cần thiết, đặc biệt là 2 loại hoạt chất cordycepin và adenosine…
Nhiều nghiên cứu khoa học đã tìm ra những công dụng chữa bệnh thần kỳ của Đông trùng hạ thảo. Loại thảo dược này có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư, kiểm soát được bệnh tiểu đường. Nghiên cứu cho thấy, 95% bệnh nhân tiểu đường sử dụng Đông trùng hạ thảo mỗi ngày giảm rõ rệt lượng đường huyết trong máu. Ngoài ra, Đông trùng hạ thảo còn hỗ trợ điều trị đối với các bệnh khác như: hen suyễn, tắc nghẽn phổi mãn tính, viêm phế quản, viêm gan, rối loạn nhịp tim...
2 Nấm Linh chi
Nấm linh chi còn có những tên khác như Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên nhung là một loại nấm lỗ thuộc chi Ganoderma. Linh chi có rất nhiều loại như: Thanh chi (xanh), Xích chi hoặc Hồng chi (đỏ), Hắc chi (đen), Bạch chi (trắng), Hoàng chi (vàng), Tử chi (tím đỏ). Từ xa xưa, nấm Linh chi được biết đến là một dược liệu dùng để làm thuốc. Trong Thần nông bản thảo, nấm linh chi được xếp vào loại siêu thượng phẩm hơn cả nhân sâm có tác dụng bảo can (bảo vệ gan), giải độc, cường tâm, kiện não (bổ óc), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị (bổ dạ dày). Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã định danh được các hoạt chất và xác định tác dụng dược lý của nấm linh chi như: germani, axit ganoderic, axit ganodermic, axit oleic, ganodosteron, ganoderans, adenosine, beta-D-glucan, (đặc biệt trong nấm linh chi, có hàm lượng germani cao hơn trong nhân sâm đến 5 - 8 lần). Ngoài các hoạt chất trên, trong nấm Linh chi còn chứa nhiều khoáng chất như: đồng, sắt, kali, magie, natri, calci.
Các nhà khoa học Trung Quốc và Nhật Bản đã phát hiệnra rằng nấm Linh chi có tác dụng phòng và chống ung thư, chống lão hóa làm tăng tuổi thọ nhờ vào thành phần germani giúp tế bào hấp thụ oxy tốt hơn, polysaccharide làm tăng sự miễn dịch trong cơ thể, làm mạnh gan, diệt tế bào ung thư. Ngoài ra, Linh chi còn là loại thảo dược có nhiều công dụng tuyệt vời khác trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, chữa các bệnh liên quna đến gan, dạ dày, chống xơ vữa động mạch...
3 Nhân sâm
Khi nhắc đến các loại thảo dược quý hiếm không thể không kể đến nhân sâm. Theo lịch sử y học cổ truyền của Trung Quốc từ 3.000 năm trước Công Nguyên, nhân sâm đã được biết đến như một thần dược trong Thần nông bản thảo. Nhân sâm phân bố rộng rãi tại nhiều quốc gia khác nhau như: Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật Bản, Vùng Viễn Đông Nga, Vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ) nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên, Hàn Quốc. Nhân sâm là loài thảo dược quý hiếm, là một vị thuốc quý của y học cổ truyền, tuy nhiên lại rất khó trồng. Trong Đông Y, nhân sâm là một trong bốn loại thuốc quý bao gồm: Sâm – Nhung - Quế - Phụ.
Ngày nay Y học hiện đại đã có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận nhiều dược lý của nhân sâm như tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Bên cạnh đó nhân sâm còn có nhiều công dụng tuyết vời khác cho sức khỏe như: Phòng xơ cứng động mạch, chữa đau dạ dày, giảm khả năng mắc các bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tiểu đường.
4 Trà Phổ Nhĩ
Trà Phổ Nhĩ có nguồn gốc từ thành phố Phổ Nhĩ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Ngoài tên gọi trên thì Trà Phổ Nhĩ còn có một tên gọi khác là trà Ống Lam vì loại trà này chính là sự sáng tạo dựa trên kinh nghiệm hàng nghìn đời của các dân tộc thiểu số sống ở miền nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam bằng cách nhồi trà trong ống tre, nứa rồi sấy lâu năm trên gác bếp. Trà Phổ Nhĩ được làm từ chè đen, qua một quá trình lên men giúp cho các vi sinh vật có lợi phát triển, giống như rượu vang, càng để lâu thì chất lượng càng được nâng cao.
Trà Phổ Nhĩ có giá trị cao không chỉ bởi nguyên liệu, cách chế biến, hương vị thơm ngon mà còn do những tác dụng tuyệt vời của trà đối với sức khỏe con người. Ngoài việc giải độc đường ruột, thanh lọc cơ thể, giảm cholesterol, sáng mắt, bổ gan, bổ não, tốt cho tim mạch, loại trà này còn được nhiều người ưa chuộng vì có khả năng làm đẹp, kéo dài tuổi xuân. Trong trà Phổ Nhĩ có chứa các nguyên tố vi lượng, polypeptide, polyphenol, lovastatin, các axit amin, chất chống oxy hóa và khoáng chất giúp hỗ trợ hiệu quả trong việc giảm cân, ổn định lượng sterol và mỡ trong máu. Bên cạnh đó, loại trà này cũng giúp thư giãn tinh thần và tăng cường sức khỏe.
5 Thiên sơn tuyết liên
Thiên sơn tuyết liên là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Loài này được miêu tả lần đầu tiên vào năm 1910 bởi hai nhà khoa học là Jinzō Matsumura và. Gen-ichi Koidzumi.Thiên sơn tuyết liên sinh trưởng, phát triển và ra hoa trong điều kiện thời tiết cực kỳ lạnh lẽo trên núi đá cao vời vợi, trong các kẽ nứt của các vách đá, sườn núi cheo leo thuộc dãy Himalaya. Khi bung nở, loài hoa này có hình dạng giống hệt như một đóa sen. Chính vì những lẽ đó mà nó có một cái tên như thế. Từ xưa, loài hoa này đã được người Trung Quốc xem như một loại tiên dược thần kỳ và là kho báu cực kỳ quý giá của y học. Sự quý hiếm này đến từ hai yếu tố bao gồm điều kiện sinh trưởng và những công năng kỳ diệu của Thiên sơn tuyết liên. Theo DBW, tuyết liên được gọi là "Bách thảo chi vương" vì là loài cây hiếm, chỉ sinh trưởng ở trên núi có độ cao 2.500-4.000 mét so với mực nước biển, phải mất 5-7 năm từ lúc nảy mầm cho đến khi nở hoa, tuy nhiên chỉ 5% số hạt có thể nảy mầm. Về mặt dược tính, tuyết liên chứa alkaloid, flavonoid và nhiều chất khác…
Theo Y học cổ truyền, Thiên sơn tuyết liên có vị ngọt, tính bình ổn, không độc được sử dụng để tăng cường sức đề kháng, thúc đẩy lưu thông máu; bồi bổ khí huyết, giải độc tự nhiên; chữa viêm thấp khớp, các bệnh lý liên quan đến phổi; bồi bổ sinh lực cho nam giới; chữa đau bụng, cảm lạnh, chứng sợ độ cao… Ngoài ra, loài hoa này trong Y học hiện đại còn có tác dụng ngăn ngừa ung thư, bệnh cao huyết áp và được bào chế làm thuốc trợ tim.