Fomat chương trình nổi tiếng The Voice được mua bản quyền và sản xuất tại Trung Quốc dưới tên gọi là The Voice of China (sau này là Sing! China). Cuộc thi này được nhận xét là thổi một làn gió với vào thị trường âm nhạc Trung Quốc với nhiều tên tuổi được phát hiện. Bên cạnh sự mới lạ và dàn thí sinh chất lượng, một điều làm nên sự thành công của chương trình là dàn giám khảo chất lượng mang đẳng cấp khu vực và quốc tế. Vậy họ là những ai? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
6 Dữu Trùng Khánh (Harlem Yu)
Giọng ca của Coach Harlem Yu
Harlem Yu ( tiếng Trung phồn thể : 庾澄慶 ; tiếng Trung giản thể : 庾澄庆 ; bính âm : Yǔ Chéngqìng ; sinh ngày 28 tháng 7 năm 1961) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ, người dẫn chương trình truyền hình và doanh nhân người Đài Loan. Anh đặc biệt nổi tiếng khi hát ca khúc chủ đề Qing Fei De Yi cho bộ phim truyền hình năm 2001, Vườn sao băng . Ông đã thực hiện một cameo trong cả hai phiên bản và bản remake, Meteor Garden (2018 TV series) thực hiện Qing Fei De Yi ( 情非得已 ).
Mùa tham gia: 2013-2015
7 Dương Khôn (Yang Kun)
Phần giới thiệu của Dương Khôn
Dương Khôn hay Yang Kun ( tiếng Trung : 杨坤 ; bính âm : Yáng Kūn ; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1972) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Trung Quốc. Anh là một trong những giám khảo của chương trình tài năng truyền hình The Voice of China trong mùa đầu tiên và mùa thứ ba của chương trình. Anh là giám khảo của Sing My Song mùa đầu tiên và là thí sinh là một trong bảy ca sĩ đầu tiên của Ca sĩ 2019 với vị trí thứ 4 chung cuộc.
Mùa tham gia: 2012, 2014
8 Trương Huệ Muội (A- Mei)
Giọng ca A Mei
Trương Huệ Muội hay Kulilay Amit sinh 09 tháng 8 năm 1972), tốt hơn được gọi theo tên sân khấu của cô A-Mei , là một người Đài Loan Puyuma ca sĩ kiêm nhà sản xuất kỷ lục. Năm 1996, cô bắt đầu ca hát và phát hành album Sisters . Các album của cô, Truth (2001), Amit (2009) và Faces of Paranoia (2014), mỗi album đã mang về cho cô một giải Giai điệu vàng cho Nữ ca sĩ tiếng Quan Thoại xuất sắc nhất, và đưa cô trở thành một trong những ca sĩ chiến thắng hạng mục này nhiều lần nhất. Đã bán được hơn 50 triệu bản thu âm, cô ấy đã đạt được thành công trong thế giới nói tiếng Quan Thoại, và cô ấy thường được gọi là "Nữ hoàng của tiếng Mandopop "
Mùa tham gia: 2013
Quán quân: Li Qi
9 Tề Tần (Chyi Chin)
Phần trình diễn của Tề Tần và đội của ông ấy
Tề Tần hay Chyi Chin ( tiếng Trung phồn thể : 齊秦 ; tiếng Trung giản thể : 齐秦 ; bính âm : Qí Qín ; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1960) là một ca sĩ và nhạc sĩ Đài Loan.
Chyi bắt đầu sự nghiệp chính thức của mình vào năm 1981 với album đầu tiên mang tên See Her Slip Away Again (又見 溜溜 的 她). Điều đó khiến anh ấy trở nên khá nổi tiếng và cuối năm đó anh ấy đã phát hành bản hit "Wolf" vào năm 1985 và mở ra Rainbow Studios.
Chyi nhóm sự nghiệp âm nhạc của mình thành hai thời kỳ: "thời kỳ sói" (trước năm 1992) và "thời kỳ hươu nai" (sau khi ông chuyển sang Phật giáo vào năm 1992). Ông cho rằng tiêu đề của hai thời kỳ là "Wolf", đĩa đơn ăn khách mà ông phát hành năm 1985, và một bài thơ mà một thầy bói đã nói với ông. "Con nai chảy máu / nhẹ nhàng về phía mõm súng của người thợ săn mà nó bước đi / nhẹ nhàng lật đổ / tĩnh lặng, với đôi mắt dịu dàng nhìn người thợ săn mà nó chăm chú." ("鹿 哨 呦 呦 / 溫柔 地 走近 獵人 的 槍口 / 溫柔 地 倒下 / 依然 用 溫柔 的 眼神 看著 獵人").
Mùa tham gia: 2014
10 Lý Vinh Hạo (Li Ronghao)
Li Ronghao (sinh ngày 11 tháng 7 năm 1985, tại Bạng Phụ , An Huy ) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà sản xuất người Trung Quốc. Anh đã phát hành sáu album phòng thu, ba EP và giành được Giải Giai điệu vàng cho Ca sĩ mới xuất sắc nhất năm 2013. [1] Anh cũng đã tham gia diễn xuất trong 3 bộ phim điện ảnh, nổi bật nhất là bộ phim ăn khách Duckweed . Anh ấy đã tổ chức 3 chuyến lưu diễn lớn và trở thành ca sĩ đầu tiên của Trung Quốc đại lục tổ chức concert tại Hong Kong Coliseum và Taipei Arena .
Anh tham gia chương trình Sing! China, một phiên bản khác của The Voice of China, năm 2019
Previous post
bài viết cùng người đăng