Top 8 trong Top 10 phương ngữ tiếng Trung nổi tiếng nhất.
Nghe thử tiếng Tấn
Tiếng Tấn (giản thể: 晋语; phồn thể: 晉語; bính âm: jìnyǔ) là một tập hợp các dạng tiếng Trung Quốc ở miền Bắc Trung Quốc, với chừng 63 triệu người nói. Phân bố địa lý của nó trùm lên hầu hết tỉnh Sơn Tây (trừ thung lũng sông Phần), phần lớn miền trung Nội Mông cùng những vùng lân cận của Hà Bắc, Hà Nam, và Thiểm Tây. Những nhà ngôn ngữ học có ý kiến trái chiều về bản chất tiếng Tấn: một bộ phận coi nó như một phần của Quan thoại, phần khác tách nó ra thành nhánh riêng.
Không như hầu hết dạng Quan thoại, tiếng Tấn có một âm tắc thanh hầu cuối từ: dấu vết của các âm tắc cuối từ trước đó (/p/, /t/ và /k/). Đây là nét chung có với Quan thoại cổ thời nhà Nguyên (chừng thế kỷ XIV) và một số dạng tiếng Trung miền nam. Trong tiếng Trung trung đại, âm tiết kết thúc bằng âm tắc không có thanh điệu; tuy vậy, những nhà nghiên cứu tiếng Trung ưa xếp những từ có kiểu âm tiết như vậy vào một lớp thanh riêng, gọi là "nhập thanh". Âm tiết kết bằng âm tắc thanh hầu trong Tấn vẫn không có thanh điệu, hay, nói cách khác, tiếng Tấn đã giữ lại nhập thanh.
Không như hầu hết dạng Quan thoại, tiếng Tấn có một âm tắc thanh hầu cuối từ: dấu vết của các âm tắc cuối từ trước đó (/p/, /t/ và /k/). Đây là nét chung có với Quan thoại cổ thời nhà Nguyên (chừng thế kỷ XIV) và một số dạng tiếng Trung miền nam. Trong tiếng Trung trung đại, âm tiết kết thúc bằng âm tắc không có thanh điệu; tuy vậy, những nhà nghiên cứu tiếng Trung ưa xếp những từ có kiểu âm tiết như vậy vào một lớp thanh riêng, gọi là "nhập thanh". Âm tiết kết bằng âm tắc thanh hầu trong Tấn vẫn không có thanh điệu, hay, nói cách khác, tiếng Tấn đã giữ lại nhập thanh.