Top 4 trong Top 10 đặc trưng nổi bật nhất của văn hoá của Trung Quốc.
Hướng dẫn viết 214 bộ thủ.
Chữ Hán (????漢) hay Hán tự (漢字) là loại chữ tượng hình biểu ý xuất phát từ tiếng Trung Quốc. Chữ Hán sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, tạo thành vùng được gọi là vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước.
Cũng như Ai Cập và nhiều dân tộc văn minh thời thượng cổ, chữ viết Trung Hoa thời đó là những hình biểu ý, nghĩa là vẽ phác vật mình muốn chỉ. Chẳng hạn như:
Muốn chỉ Mặt Trời, Trung Hoa vẽ Chutuonghinh mattroi.jpg (Ai Cập cũng tương tự), sau thành chữ 日 (nhật);
Muốn chỉ Mặt Trăng, Trung Hoa vẽ chữ 月 (nguyệt);
Muốn chỉ dòng nước, Trung Hoa vẽ chữ 川 (xuyên);
Muốn chỉ khu ruộng, Trung Hoa vẽ chữ 田 (điền);
Muốn chỉ cây cối, Trung Hoa vẽ chữ 木 (mộc);
Muốn chỉ cái miệng, Trung Hoa vẽ chữ 口 (khẩu).
Tiếng Trung Quốc (tiếng Trung: 中文; Hán-Việt: Trung văn; bính âm: Zhōngwén) hay tiếng Hán (giản thể: 汉语; phồn thể: 漢語; Hán-Việt: Hán ngữ; bính âm: Hànyǔ) hoặc tiếng Hoa (phương ngữ tiếng Việt miền Nam) (giản thể: 华语; phồn thể: 華語; Hán-Việt: Hoa ngữ; bính âm: Huáyǔ) là một nhóm các ngôn ngữ hợp thành một ngữ tộc trong ngữ hệ Hán-Tạng. Tiếng Hoa là tiếng mẹ đẻ của người Hán, chiếm đa số tại Trung Quốc và là ngôn ngữ chính hoặc phụ của các dân tộc thiểu số tại đây. Gần 1,2 tỉ người (chừng 16% dân số thể giới) có tiếng mẹ đẻ là một biến thể tiếng Hoa nào đó.
Nhặc đến Trung Quốc là không thể nào không nhớ tới Tiếng Trung Quốc đặc trưng cùng chữ tượng hình của họ. Ngôn ngữ và chữ viết của dân tộc Trung Hoa chính là Vạn Lý Trường Thành vô hình nhằm bảo vệ sự trường tồn của dân tộc họ.
Đây chính là một nhận diện không thể thiếu trong những liên tưởng tới Trung Quốc.