Thiền Sư Tuệ Tĩnh là một vị thiền sư, thầy lang, nhà thơ nổi tiếng thời nhà Trần. Thơ Tuệ Tĩnh Thiền Sư là một trong những tập thơ nằm trong kho tàng thơ ca nổi bật của thời nhà Trần. Các bài thơ trong sáng tác của Tuệ Tĩnh Thiền Sư rất mộc mạc và gần gũi với người đọc. Phần lớn thơ của Thiền Sư Tuệ Tĩnh đều là những bài thơ hướng dẫn cách sử dụng nguyên liệu thiên nhiên để chữa bệnh. Mặc dù vậy, đó cũng vẫn là những vần thơ gây ấn tượng lớn với độc giả yêu thơ và các thi sĩ lúc bấy giờ. Để biết theo của Thiền Sư Tuệ Tĩnh nổi bật như thế nào hãy cùng chúng tôi điểm qua top 10 bài thơ Tuệ Tĩnh Thiền Sư được nhiều độc giả quan tâm nhất trong bài viết hôm nay nhé.
6 Mộc miên
Mộc miên hiệu tục là cây gạo,
Vô độc, cam bình, năng nhuận táo.
Huyết lậu, sang di cập chiết thương,
Hoặc bì, hoặc tử, dụng câu hảo.
Dịch nghĩa
Mộc miên thường gọi là cây bông gạo,
Vị ngọt, tính bình, không độc, chống khô háo.
Chữa bệnh ra máu, sưng lở, vết thương sai gãy xương,
Dùng vỏ cây hay hạt quả non đều tốt.
7 My giác
My giác tục danh ấy sừng nai,
Nhiệt cam vô độc, đại tư hoài.
Bổ dương ích khí, thiêm tinh tuỷ,
Khử tuý trừ phong, khí thống sai.
Dịch nghĩa
My giác thường ta gọi là sừng nai,
Vị ngọt khí nónh, không độc, bồi dưỡng tốt.
Mạnh dương tăng khí lợc, thêm tinh, bổ xương tuỷ,
Chữa khỏi bệnh phong thấp, tê mỏi đau nhức.
8 Phong mật
Phong mật hô danh thực mật ong,
Cam bình, vô độc, bổ, điều trung.
Khinh thân cường chí, trừ phong giản,
Chỉ thống, khư trùng, đại hữu công.
Dịch nghĩa
Phong mật ttên thường gọi chính là mật ong,
Vị ngọt khí bình, không độc, bổ và điều hoà tỳ vị.
Làm cho người nhẹ nhõm, chí mạnh mẽ, trừ bệnh kinh giản,
Có công năng sát trùng và giảm đau rất tốt.
9 Thiên hoa phấn
Thiên hoa phấn hiệu củ dưa trời,
Hàn, khổ, vi cam, khí vị giai.
Chỉ khát bổ hư, thanh nhiệt táo,
Ung thư, hoàng đản cấp đầu lai.
Dịch nghĩa
Thiên hoa phấn hiệu củ dưa trời hay rễ qua lâu,
Vị đắng, hơi ngọt, tính lạnh, lành.
Thanh nhệt, bổ tư tốn, khỏi háo khát,
Bệnh mụn nhọt, vàng da, nên dùng ngay.
10 Toan tương thảo
Toan tương thảo hiệu cỏ chua me,
Vô độc, toan hàn, thiện tẩu thi.
Hành huyết, thông lâm, kiêm chỉ khát,
Trùng sang, trĩ lậu, tối năng y.
Dịch nghĩa
Toan tương thảo là cỏ chua me đất,
Vị chhua tính lạnh, không độc, hay thông hoạt.
Làm cho máu chảy, khỏi đái buốt, bớt khát.
Đắp mụn lở có trùng, trĩ rò rất công hiệu.
Previous post